So sánh VMware, Hyper-V và Proxmox

So sánh VMware, Hyper-V và Proxmox là một cách tốt để hiểu rõ hơn về các tính năng, ưu điểm và nhược điểm của từng nền tảng ảo hóa.


Chỉ bàn về tính năng không đi sâu kỹ thuật
Dưới đây là so sánh chi tiết giữa ba nền tảng này:

  1. VMware vSphere
    Ưu điểm:
    Hiệu suất và Ổn định: VMware vSphere nổi tiếng với hiệu suất và độ ổn định cao, là lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp lớn và môi trường sản xuất.
    Tính năng Phong phú: Hỗ trợ các tính năng cao cấp như vMotion (di chuyển máy ảo mà không gây gián đoạn), DRS (Distributed Resource Scheduler), HA (High Availability), và FT (Fault Tolerance).
    Quản lý và Giám sát: vCenter cung cấp giao diện quản lý tập trung mạnh mẽ với nhiều công cụ giám sát và quản lý chi tiết.
    Hỗ trợ và Cộng đồng: Có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ VMware và cộng đồng người dùng rộng lớn.
    Nhược điểm:
    Chi phí Cao: VMware vSphere là lựa chọn đắt đỏ, với chi phí bản quyền và hỗ trợ cao.
    Yêu cầu Phần cứng: Yêu cầu phần cứng cao cấp để tận dụng hết các tính năng cao cấp.
  2. Microsoft Hyper-V
    Ưu điểm:
    Tích hợp với Windows: Hyper-V tích hợp sâu với hệ sinh thái Windows Server, dễ dàng cho các tổ chức đã sử dụng hệ điều hành Windows.
    Chi phí: Thường đi kèm với Windows Server, giảm chi phí bản quyền nếu tổ chức đã sử dụng Windows Server.
    Quản lý và Giám sát: Quản lý thông qua Hyper-V Manager và System Center Virtual Machine Manager (SCVMM), cung cấp các công cụ quản lý mạnh mẽ.
    Tính năng: Hỗ trợ các tính năng như Live Migration, Replica, và Clustering cho khả năng chịu lỗi và phục hồi.
    Nhược điểm:
    Hiệu suất: Trong một số trường hợp, hiệu suất của Hyper-V có thể không bằng VMware vSphere.
    Tính năng: Một số tính năng cao cấp không mạnh mẽ bằng VMware, như vMotion so với Live Migration.
  3. Proxmox VE
    Ưu điểm:
    Mã nguồn mở: Proxmox VE là mã nguồn mở và miễn phí, với mô hình hỗ trợ thương mại tùy chọn.
    ZFS và Ceph: Hỗ trợ ZFS và Ceph cho hệ thống tệp và lưu trữ mạnh mẽ.
    Container và VM: Hỗ trợ cả LXC containers và KVM VMs, cung cấp linh hoạt trong việc triển khai ứng dụng.
    Quản lý và Giám sát: Giao diện quản lý web thân thiện, dễ dàng quản lý và giám sát.
    Backup và Khôi phục: Proxmox Backup Server tích hợp hỗ trợ incremental backups và data deduplication.
    Nhược điểm:
    Hỗ trợ: Mặc dù cộng đồng Proxmox rất năng động, hỗ trợ chính thức có thể không mạnh mẽ như VMware hoặc Microsoft.
    Tính năng cao cấp: Một số tính năng cao cấp như vMotion hay DRS có thể không mạnh mẽ bằng VMware.
    Lựa chọn
    VMware vSphere: Thích hợp cho các doanh nghiệp lớn với yêu cầu cao về hiệu suất, tính năng và hỗ trợ, chấp nhận chi phí cao.
    Microsoft Hyper-V: Phù hợp cho các tổ chức đã sử dụng Windows Server, cần tích hợp dễ dàng với các sản phẩm Microsoft, chi phí trung bình.
    Proxmox VE: Thích hợp cho các doanh nghiệp nhỏ đến trung bình, yêu cầu linh hoạt, chi phí thấp, và muốn sử dụng giải pháp mã nguồn mở.
    Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của công ty bạn, mỗi nền tảng ảo hóa đều có những ưu và nhược điểm riêng. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn đưa ra quyết định phù hợp.
  4. –Phương nguyễn Sưu tầm

Tầm Quan Trọng Của RAID Trong Cơ Sở Dữ Liệu (SQL)

Lời nói đầu

RAID là một hệ thống đĩa chứa nhiều ổ đĩa, được gọi là mảng, nhằm cung cấp hiệu suất cao hơn, khả năng chịu lỗi, dung lượng lưu trữ cao hơn với chi phí vừa phải. Trong khi định cấu hình hệ thống máy chủ, bạn thường phải lựa chọn giữa RAID phần cứng và RAID phần mềm cho các ổ đĩa bên trong của máy chủ.

Hệ thống RAID được sử dụng rộng rãi làm giải pháp lưu trữ để có được hiệu suất I/O tốt nhất, tùy thuộc vào việc ứng dụng đó được viết nhiều hay đọc nhiều. DBA RayRankins đề cập trong cuốn sách của mình rằng đối với các ứng dụng liên quan đến cơ sở dữ liệu, để giảm thiểu chuyển động của đầu đĩa và tối đa hóa hiệu suất I/O, cách tốt nhất là phân tán I/O ngẫu nhiên (thay đổi dữ liệu) và I/O tuần tự (đối với giao dịch). log) trên các hệ thống con đĩa khác nhau. Tôi đồng ý và tán thành quan điểm của anh ấy, vì SQL Server hoặc bất kỳ cơ sở dữ liệu nào khác về vấn đề đó, thực sự là một hệ thống chuyên sâu I/O.

Tôi sẽ sử dụng SQL Server làm ví dụ để giải thích tầm quan trọng của RAID trong cơ sở dữ liệu, tuy nhiên bạn có thể triển khai các khái niệm này trong lựa chọn cơ sở dữ liệu của mình. Các khái niệm ít nhiều vẫn giống nhau

Mặc dù RAID không phải là một phần của cơ sở dữ liệu như SQL Server, nhưng việc triển khai RAID có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cách SQL Server hoạt động. Có nhiều mảng RAID có sẵn như RAID 0, RAID 1, RAID 3, RAID 4, RAID 5, RAID 6, RAID 10 và RAID 01. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thảo luận về những thứ mà bạn có thể sẽ gặp với tư cách là DBA SQL Server, tức là RAID cấp 0, 1, 5 và 10, đồng thời thảo luận về ưu điểm và nhược điểm của chúng từ góc độ khả năng chịu lỗi và hiệu suất

Lưu ý: RAID không phải là sự thay thế cho việc sao lưu. Sao lưu là rất cần thiết cho bất kỳ hệ thống.

Các cấp độ RAID khác nhau (Ưu điểm và nhược điểm)

Chúng ta sẽ chỉ thảo luận về RAID 0, 1, 5 và 10 (góc độ cơ sở dữ liệu).

RAID 0 – Còn được gọi là Disk Striping, RAID 0 không cung cấp khả năng dự phòng hoặc khả năng chịu lỗi mà thay vào đó ghi dữ liệu vào hai ổ đĩa, theo kiểu luân phiên. Điều này mang lại hiệu suất I/O đọc ghi tốt nhất. Ví dụ: nếu bạn có 8 khối dữ liệu thì đoạn 1, 3, 5 và 7 sẽ được ghi vào ổ đĩa đầu tiên và đoạn 2, 4, 6 và 8 sẽ được ghi vào ổ đĩa thứ hai, nhưng tất cả đều trong một thứ tự cố định (tuần tự). RAID 0 có thiết kế đơn giản, dễ triển khai hơn và không có chi phí chung cho tính chẵn lẻ. Hạn chế là mọi phần dữ liệu chỉ nằm trên một đĩa, vì vậy nếu một đĩa bị lỗi, dữ liệu được lưu trong các đĩa đó sẽ bị mất.

RAID 1– Còn được gọi là Disk Mirroring, RAID 1 cung cấp một bản sao dự phòng, giống hệt của một đĩa đã chọn và do đó cung cấp khả năng chịu lỗi tốt. Nó có thể được thực hiện với 2 ổ đĩa. Nhược điểm là nó có chi phí lưu trữ lớn và tỷ lệ chi phí/công suất cao

RAID 5 – Còn được gọi là Disk Striping with Parity, phân chia dữ liệu trên nhiều ổ đĩa và ghi các bit chẵn lẻ trên các ổ đĩa. Dự phòng dữ liệu được cung cấp bởi thông tin chẵn lẻ. Nó có thể được triển khai với 3 đĩa trở lên và là lựa chọn phổ biến của các DBA. Vì dữ liệu và thông tin chẵn lẻ được sắp xếp trên mảng đĩa nên hai loại thông tin luôn nằm trên các đĩa khác nhau. Nếu một đĩa bị lỗi, chỉ cần thay thế nó bằng một đĩa mới và mảng sẽ tự xây dựng lại. RAID 5 có tốc độ đọc cao hơn và tận dụng tốt dung lượng. Hạn chế của RAID 5 là tốc độ ghi chậm hơn và thời gian xây dựng lại chậm.

RAID 10 – Còn được gọi là sao chép với phân chia, RAID 10 là sự kết hợp của RAID1 + RAID0. RAID 10 sử dụng một dãy đĩa có sọc, sau đó được sao chép sang một nhóm đĩa có sọc giống hệt khác. Mức mảng này sử dụng ít nhất bốn đĩa cứng và các đĩa bổ sung phải được thêm vào theo số chẵn. Dữ liệu đầu tiên được đặt thành các cặp được nhân đôi ở cấp độ thấp hơn. Tiếp theo, bộ điều khiển chọn một thành viên từ mỗi cặp được nhân đôi và sắp xếp dữ liệu vào một khối logic mới. Vì RAID 10 ghi theo kiểu ngẫu nhiên nên nó mang lại hiệu suất tốt nhất với ứng dụng ghi nhiều (như chỉnh sửa video). Nhược điểm là nó đắt tiền.

RAID nào phù hợp với cơ sở dữ liệu ?

Bây giờ bạn đã có cái nhìn tổng quan về các cấp độ RAID, hãy xem RAID nào phù hợp với cơ sở dữ liệu. Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Bạn có muốn tính sẵn có, hiệu suất hoặc chi phí? Yêu cầu của bạn về khả năng chịu lỗi và hiệu suất là gì? Dưới đây là ảnh chụp nhanh về hiệu suất và khả năng chịu lỗi do RAID cung cấp

Khi nói đến cơ sở dữ liệu như SQL Server, không có cấp độ RAID nào phù hợp với nhu cầu của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, SQL Server thực hiện đọc lớn và ghi nhỏ. Vì vậy, đối với cơ sở dữ liệu, nơi có nhiều thao tác ghi hơn, RAID 5 không phải là lựa chọn tốt. Ngược lại, RAID 10 là một lựa chọn tốt cho cơ sở dữ liệu có nhiều thao tác ghi hơn.

Dưới đây là một số điểm và phương pháp hay nhất cần ghi nhớ khi quyết định hệ thống RAID cho cơ sở dữ liệu của bạn.

RAID1 thường được chọn để lưu trữ hệ điều hành, tệp nhị phân, nhóm tệp chỉ mục và tệp nhật ký giao dịch cơ sở dữ liệu. Điều quan trọng đối với hiệu suất ghi nhật ký và lập chỉ mục là khả năng chịu lỗi và tốc độ ghi tốt.

Vì tệp nhật ký được ghi tuần tự và chỉ đọc cho các hoạt động khôi phục nên RAID được đề xuất cho Tệp nhật ký là RAID 1 hoặc 10. Nếu RAID 1 của bạn ở mức sử dụng 100%, hãy chọn RAID 10 để có hiệu suất tốt hơn.

Đối với các tệp dữ liệu có quyền truy cập ngẫu nhiên và đọc khối lượng dữ liệu lớn, việc phân loại rất quan trọng. Vì vậy, RAID được khuyến nghị là 5 hoặc 10.

Đối với các tệp dữ liệu yêu cầu hiệu suất ghi tốt, nên sử dụng RAID 10. Sử dụng bộ điều khiển RAID bộ nhớ đệm được hỗ trợ bằng pin để có hiệu suất ghi tốt hơn

Đối với các tệp tempdb có hiệu suất đọc/ghi tốt, nên sử dụng RAID 0, 1 hoặc 10. Mặc dù tempdb chứa dữ liệu tạm thời và DBA thường dùng RAID 0 cho tempdb, hãy nhớ rằng SQL Server yêu cầu tempdb để thực hiện nhiều hoạt động của nó. Vì vậy, nếu bạn muốn hệ thống của mình luôn sẵn sàng, hãy suy nghĩ lại về RAID 0.

Không nên đặt các tệp nhật ký hoặc tempdb trên mảng RAID 5 vì RAID 5 không hoạt động tốt cho các hoạt động ghi. DBA mặc dù có những ý kiến trái ngược nhau về điểm này.

Chọn ổ đĩa nhanh nhỏ, trên ổ đĩa lớn chậm.

Hãy chắc chắn rằng bạn tự nghiên cứu để có thể đưa ra quyết định sáng suốt! Trong tình huống thực tế, bạn có thể không có đủ điều kiện để quyết định cấu hình máy chủ của mình do chi phí liên quan đến nó. Vì vậy, hãy ghi nhớ những điểm này có thể giúp bạn trong những tình huống như vậy.

Nguồn sqltip

Phương nguyễn dịch

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH TLS1.2 XỬ LÝ LỖI OUTLOOK TRÊN WINDOWS 7

1. Lý do

  • TLS là viết tắt của Transport Layer Security. Đây là một dạng giao thức bảo mật (Security Protocol) cung cấp mức độ riêng tư cao, cũng như tính toàn vẹn của dữ liệu khi giao tiếp bằng mạng và Internet
  • Thông tin công bố lỗ hổng bảo mật tồn tại trong giao thức Transport Layer Security và giao thức Secure Socket Layer (TLS/SSL) khi thực hiện trong phần mã hóa của Microsoft .NET Framework. Kẻ tấn công đã thành công khai thác lỗ hổng này có thể giải mã được mã hoá TLS/SSL lưu lượng.
  • Hệ thống Microsoft Exchange Server sử dụng TLS/SSL nên có lỗ hổng bảo mật liên quan TLS1.0, TLS1.1 cần phải tắt.
  • Hệ thống máy chủ đã cấu hình TLS1.2, nên tất cả máy trạm phải buộc enable, Máy trạm sẽ bị lỗi kết nối Outlook nếu chưa cấu hình enable TLS1.2 dành cho Windows 7
Windows OSTLS1.0/1.1TLS1.2TLS1.3
Windows Server 2012EnableDefaultNull
Windows Server 2012R2EnableDefaultNull
Windows Server 2016EnableDefaultNull
Windows Server 2019EnableDefaultNull
Windows Server 2022EnableDefaultDefault
Windows 7EnableDisableNull
Windows 10EnableDefaultNull
Windows 11EnableDefaultDefault

2. Mô tả lỗi

Khi setup mới sẽ báo unencrypt còn máy đang sử dụng sẽ báo disconnect trên Windows 7 khi dùng Outlook. Do Windows 7 không mặc định bật TLS1.2

3. Phạm Vi Ảnh hưởng

  • Tất cả máy trạm Windows 7 chưa bật TLS1.2.
  • Microsoft Outlook 2010, 2013, 2016
  • Windows 10, 11 không ảnh hưởng nên khuyến cáo cần nâng cấp mới máy tính trạm để giải đáp ứng tính bảo mật và tương thích của hệ thống từ máy trạm đến máy chủ Exchange.

4. Hướng dẫn xử lý

4.1. Yêu cầu bắt buộc

Bật Windows Update Windows 7, Link tả bản vá nếu chạy Windows 7 bị lỗi update (80072EFE)

            Link tải https://www.catalog.update.microsoft.com/Search.aspx?q=KB3138612 tùy theo phiên bản 32bit hoặc 64 bit chọn download và cài đặt reset.

Dự phòng thêm link Windows 7- KB3138612 32bit x86 tại đây

Dự phòng thêm link Windows 7 KB3138612 64bit x64 tại đây

  • Cài đặt update bản vá KB3140245 để sử dụng hỗ trợ TLS tùy theo phiên bản chọn download và cài đặt reset.

https://www.catalog.update.microsoft.com/search.aspx?q=kb3140245

Khởi động lại máy tính

Lưu ý nếu các bước yêu cầu trên đã đáp ứng thì thực hiện tiếp các bước tiếp theo.

5. CÁCH 1: TẠO THANH GHI (REGESTRY) HỖ TRỢ WINHTTP VÀ TLS

5.1.Tạo DefaultSecureProtocols cho WinHTTP

Vào Start -> Run-> gỏ lệnh regedit-> Run as Administrator

Tìm đến đường dẫn sau:

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Internet Settings\WinHttp

Nếu Windows 7 x64bit

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Wow6432Node\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Internet Settings\WinHttp

Tạo Giá trị DefaultSecureProtocols

HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Internet Settings\WinHttp]

“DefaultSecureProtocols”=dword:00000a00

[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Wow6432Node\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Internet Settings\WinHttp]

“DefaultSecureProtocols”=dword:00000a00

5.2.TẠO CÁC THANH GHI SCHANNEL HỖ TRỢ TLS 1.2

Đường dẫn thanh ghi Registry location: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\SecurityProviders\SCHANNEL\Protocols\TLS 1.2\Client

Nếu chưa có tạo new->key và đổi tên là TLS1.2

Tạo tiếp key -> New key, đổi tên new key -> Client

Chọn key Client-> Nhập phải chuột Tạo DWORD Value (32-bit) name: DisabledByDefault và cho giá trị là 0 ở mục Hexa.

Chọn key Client-> Nhập phải chuột Tạo DWORD Value (32-bit) name: Enable
DWORD value: 1

Link script tại đây

6. CÁCH 2: CÓ THỂ CHẠY SCRIPTS BẰNG POWERSHELL

Link 1 tải tại đây

Link 2 dự phòng

Set-ExecutionPolicy Bypass -Scope Process ; .\install-kb.ps1
Set-ExecutionPolicy Bypass -Scope Process ; .\tls-reg-edit.ps1

REBOOT Windows 7 kiểm tra lại

7. CÁCH 3: CHẠY FILE Easyfix

Link 1 tải tại đây

Link 2 dự phòng

8. CÁCH 4 CHẠY ỨNG DỤNG IIS CRYTO

Link download tải tại đây

Link 2 dự phòng

Chọn vào TLS1.2 Server và Client

9. KIỂM TRA CHẠY LẠI OUTLOOK

Lưu ý quan trọng nếu thực hiện 1 trong các cách trên đã thành công thì không cần thực hiện hết cách nếu đã giải quyết được.

10. LỜI KẾT KHUYẾN CÁO TỪ IT

Trên đây là lỗi rất bảo mật rất nghiêm trọng liên quan đến TLS1.0, TLS1.1, SSL3.0, Dữ liệu người dùng có thể bị tấn công và bị mất dữ liệu thông qua lỗ hổng này. IT chỉ hỗ trợ giải quyết 1 phần liên quan đến lỗ hổng này. Cần có phương án nâng cấp máy tính và setup hệ thống mới nhất để tránh mất dữ liệu và tấn công mã hóa.

Thông tin từ hãng Microsoft:

Phương Nguyễn Viết. Vui lòng ghi rõ nguồn gốc khi copy

Bản cập nhật Windows KB5012170 gây ra màn hình khôi phục BitLocker, sự cố khởi động

Người dùng Windows đã cài đặt bản cập nhật bảo mật KB5012170 mới cho Khởi động an toàn đã gặp phải nhiều vấn đề khác nhau, từ lỗi khởi động với lời nhắc Khôi phục BitLocker đến các vấn đề về hiệu suất.

Bộ nạp khởi động UEFI tải ngay sau khi thiết bị được khởi động và chịu trách nhiệm khởi chạy môi trường UEFI với tính năng Khởi động an toàn để chỉ cho phép mã tin cậy được thực thi khi bắt đầu quá trình khởi động Windows.

Trong bản vá thứ ba tháng 8 năm 2022, Microsoft đã phát hành KB5012170 ‘Bản cập nhật bảo mật cho Secure Boot DBX’ độc lập để giải quyết các lỗ hổng được tìm thấy trong các bộ nạp khởi động UEFI khác nhau mà các tác nhân đe dọa có thể sử dụng để bỏ qua tính năng Khởi động Bảo mật của Windows và thực thi mã chưa được ký.